Bước tới nội dung

Mayara Bordin

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Mayara
Chơi bóng cho Đội tuyển Brazil, tháng 12 năm 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Mayara da Fonseca Bordin
Ngày sinh 4 tháng 9, 1987 (36 tuổi)
Nơi sinh Xanxerê, Brazil
Chiều cao 1,66 m (5 ft 5 in)
Vị trí Tiền vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Zaragoza CFF
Số áo 20
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2006–2007 Feather River College
2008–2010 FIU Panthers
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011 Foz Cataratas
2012–2013 Centro Olímpico
2014 Tyresö FF
2014–2018 Centro Olímpico
2018– Zaragoza CFF 0 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2013– Brazil 2 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:20, 21 thàng 12 năm 2014 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 15:20, 21 tháng 12 năm 2014 (UTC)

Mayara da Fonseca Bordin (sinh ngày 4 tháng 9 năm 1987), thường được gọi với cái tên ngắn gọn là Mayara, là một tiền vệ bóng đá người Brazil chơi cho Zaragoza Club de Futbol Femeninomvà đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Brazil.

Sự nghiệp ở cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Mayara chuyển từ Centro Olímpico đến Tyresö vào tháng 1 năm 2014, là một trong bốn cầu thủ người Brazil tham gia thi đấu cho câu lạc bộ Thụy Điển.[1]

Mayara là một cầu thủ dự bị nhưng không được sử dụng trong trận thua 4-3 của Tyresö với đội bóng đối thủ là Wolfsburg trong trận chung kết Champions League 2014 của UEFA.[2] Tyresö bị phá sản vào năm 2014 và bị loại khỏi mùa giải Damallsvenskan năm 2014, xóa tất cả các kết quả của họ và khiến tất cả các cầu thủ của họ trở thành cầu thủ tự do. Hội đồng quản trị Stockholm đã công bố mức lương của các cầu thủ, bản công bố này cho thấy Mayara là người có thu nhập trung bình ở mức 30 980 SEK mỗi tháng.[3]

Cô trở lại Centro Olímpico cho giải đấu Campeonato Brasileiro de Futebol Feminino năm 2014 của câu lạc bộ này.[4]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Mayara ra mắt chính thức cho Đội tuyển bóng đá nữ Brazil vào tháng 3 năm 2013, trong trận hòa 1-1 với PhápRouen.[5] Vào tháng 7 năm 2013, cô cũng tham gia đội hình đội tuyển Brazil thi đấu tại Đại hội Mùa hè 2013Kazan, Nga.[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Brazil quartet join Tyresö”. UEFA. ngày 14 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ Saffer, Paul (ngày 22 tháng 5 năm 2014). “Müller the hero again as Wolfsburg win classic final”. UEFA. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  3. ^ Jönsson, Fredrik; Nordmark, Kasja (ngày 5 tháng 6 năm 2014). “Tyresö lämnar damallsvenskan” (bằng tiếng Thụy Điển). Aftonbladet. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “Time de Caçador conquista vaga inédita na final do Campeonato Brasileiro Feminino”. A Nossa Rádio. ngày 3 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 22 tháng 12 năm 2013). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Womens´ Team) 2011-2013”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Athlete Information”. Universiade Kazan 2013 Russia. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2014.